máy trợ thở tiếng anh là gì
Check 'máy thở' translations into English. Look through examples of máy thở translation in sentences, listen to pronunciation and learn grammar.
MÁY THỞ TIẾNG ANH LÀ GÌ? Trong đại dịch COVID, chúng ta nghe nhiều đến máy thở và tầm quan trọng của nó với bệnh nhân COVID-19. Vậy máy thở trong tiếng Anh là gì nhỉ? Ventilator (n): máy thở.
Máy trợ thở cpap bipap máy tạo oxy chuyên dùng cho bệnh nhân,cho người già bị bệnh phổi,tắc nghẽn phế quản,bệnh COPD,bệnh ngưng thở khi ngủ Trang chủ Giới thiệu Sản phẩm Tin tức Download báo giá Liên hệ
CPAP - tên viết tắt của phương pháp điều trị bằng áp lực dương liên tục, là một phương pháp điều trị cho những bệnh nhân bị ngưng thở khi ngủ. Máy trợ thở CPAP sử dụng áp suất không khí nhẹ để giữ cho đường thở mở và thường được sử dụng bởi những bệnh nhân có vấn đề về hô hấp trong khi ngủ. Cụ thể hơn, những gì mà liệu pháp CPAP giúp thực hiện là
Máy trợ thở CPAP là gì? CPAP là một từ viết tắt của "Continuous Positive Airway Pressure"- máy áp lực dương liên tục hay còn gọi là máy thở không xâm lấn. Nghĩa là khi sử dụng người dùng sẽ không phải đặt ống vào cơ thể. Khi dùng, máy sẽ liên tục tạo một áp lực dương liên tục để đường thở được thông thoáng không bị xẹp xuống từ đó hỗ trợ hô hấp.
Site De Rencontre Jeune Serieux Gratuit. Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Tống Văn Hoàn - Bác sĩ Hồi sức Cấp cứu - Khoa Hồi sức Cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Bác sĩ có kinh nghiệm 10 năm trong lĩnh vực Hồi sức cấp cứu. Máy thở tiêu chuẩn được sử dụng trong các đơn vị chăm sóc đặc biệt giúp thông khí phổi tối ưu. Tuy nhiên, thiết bị này lại không phù hợp khi vận chuyển bệnh nhân cần thở máydo kích thước lớn, cần hệ thống oxy và khí nén. Lúc này, máy thở cầm tay là sự lựa chọn hoàn hảo cho bệnh nhân cần thở máy. 1. Máy thở cầm tay là gì? Cơ thể chúng ta không thể sống mà không có oxy được hít vào từ không khí. Nhưng nếu một ai đó bị các bệnh lý làm suy giảm tình trạng nhận oxy bệnh phổi, bệnh lý tim mạch, bệnh lý thần kinh-cơ... khiến cho cơ thể không nhận được đủ lượng oxy cần thiết. Điều đó có thể khiến cho người bệnh khó thở và gây ra các vấn đề tới tim, não và các bộ phận khác trên cơ thể. Lúc này máy thở là một biện pháp hỗ trợ hô hấp cần thiết cho những bệnh nhân thở tiêu chuẩn là một thiết bị tinh vi được sử dụng trong các đơn vị chăm sóc đặc biệt. Nguyên tắc hoạt động của máy là cung cấp thông khí phổi tối ưu nhất. Chúng kết hợp các thành phần khí nén chính xác nhưng có kích thước lớn và phải sử dụng nguồn nhiên, khi vận chuyển những bệnh nhân cần được hỗ trợ thở máy, các thiết bị này hiếm khi phù hợp vì kích thước, trọng lượng, yêu cầu nguồn năng lượng và tốc độ tiêu thụ khí. Vì lý do này mà máy thở cầm tay đã được nghiên cứu và cho ra thở cầm tay là thiết bị nhỏ gọn được thiết kế để cung cấp thông khí cơ học trong các thiết lập nơi không có hệ thống dẫn khí và nguồn điện. Các kỹ thuật hiện đại đã giúp cho thiết bị này có thể tiếp cận với máy thở chăm sóc đặc biệt thông cầu cơ bản nhất của máy thở cầm tay bao gồm nguồn cung cấp oxy và pin, máy phải nhẹ, nhưng phải mạnh mẽ và có thể hoạt động trong môi trường vận hành ít được bảo trì. Sử dụng năng lượng một cách tiết kiệm, vận hành đơn giản song vẫn đảm bảo cung cấp một loạt các chế độ thông khí hiệu quả. Một số trường hợp cấp cứu cho bệnh nhân đến bệnh viện cần sử dụng máy thở cầm tay Máy thở cầm tay được sử dụng trong các tình huống khác nhau, đặt ra các yêu cầu khác nhau trên thiết kế của chúng. Mỗi một ứng dụng đòi hỏi sự khác biệt về tình trạng lâm sàng của bệnh nhân, kinh nghiệm của người vận hành và các yếu tố môi trường xung thiết bị duy nhất có thể không phải là lựa chọn lý tưởng cho mọi trường hợp, vì vậy có nhiều loại máy thở cầm tay khác nhau. Song máy thở xách tay vẫn có những đặc điểm cơ bản giống nhau đó là các tính năng cơ bản gồm nguồn cung cấp khí, năng lượng sử dụng để hoạt động và các chế độ thông khí được hỗ thở oxy mini cầm tay được sử dụng trong các trường hợp sau đâyVận chuyển bệnh nhân từ nơi bị tai nạn đến bệnh tiếp bệnh nhân giữa các cơ sở chăm sóc sức khỏe trong hoặc ngoài bệnh viện.Thông khí tại nhà, lúc này máy thở cầm tay có thể được gọi là máy thở tại nhà, máy thở cá dụng tại các cơ sở chăm sóc đặc biệt được thiết lập để xử lý các trường hợp đặc biệt như bệnh viện dã chiến. 3. Những ai cần sử dụng máy thở cầm tay? Bệnh nhân bị hen suyễn cần sử dụng máy thở cầm tay Những bệnh nhân gặp phải các vấn đề về hô hấp gây khó thở, không thở được hoặc thở được nhưng không đảm bảo cung cấp đủ oxy cho cơ thể sẽ cần phải sử dụng máy không phải lúc nào những bệnh nhân này cũng có thể sử dụng máy thở tiêu chuẩn, và trong một số trường hợp cụ thể thì máy thở cầm tay lại là sự lựa chọn tối ưu cho các bệnh nhân gặp phải các vấn đề sau đâyHen suyễnViêm phế quản mạn tínhSuy tim sung huyếtCOPD bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đây là một trong những nguyên nhân gây tử vong nhanh nhất trên toàn thế giới. Trong 20 - 30 năm tới, căn bệnh này có thể trở thành nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 3 hoặc thậm chí là thứ xơ nangKhí phế thũngViêm phổiXơ phổiUng thư phổiChứng ngưng thở lúc ngủ 4. Các loại máy thở cầm tay Thông khí cơ học đòi hỏi máy thở cầm tay phải sử dụng năng lượng để thúc đẩy lưu lượng khí hô hấp và chạy các hệ thống điều chỉnh chu kỳ hô hấp. Dựa vào nguồn cung cấp năng lượng hoạt động, máy thở cầm tay được chia thành hai loại sauMáy thở chạy bằng khí di động sử dụng năng lượng là khí nén để cung cấp cho các chức năng thở điều khiển bằng vi xử lý loại máy này sử dụng năng lượng điện để điều chỉnh chu kỳ hô hấp nhưng lưu lượng hô hấp có thể được điều khiển bằng khí nén hoặc bằng máy nén sự tiến bộ của khoa học công nghệ cho phép máy thở cầm tay được thiết kế với hầu hết các chế độ hỗ trợ hô hấp. 5. Các thiết bị đi kèm máy thở cầm tay Các bình oxy cung cấp oxy cho máy thở Các thiết bị đi kèm máy thở cầm tay không thể thiếu đó làNguồn cung cấp oxy cần có đủ oxy để đáp ứng nhu cầu của bệnh nhân, nó cũng được sử dụng để cung cấp tốc độ nền của dòng khí thông qua nhịp thở hoặc để điều khiển chính chu trình máy quá trình vận chuyển, chăm sóc quan trọng, oxy thường được cung cấp từ các bình thở kết hợp máy nén khí có thể sử dụng được các nguồn oxy áp suất thấp khác nhau để sử dụng không khí xung quanh. Bộ tập trung oxy có thể được sử dụng nếu việc cung cấp oxy có vấn để, hoặc tại các bệnh viện dã chiến chưa có nguồn cung cấp oxy riêng như trong bệnh năng kiểm soát nồng độ oxy cho phép cân bằng giữa nhu cầu oxy và mức tiêu thụ của bệnh nhân cùng với tác dụng phụ của nồng độ oxy. Nồng độ oxy khi sử dụng máy thở cầm tay chủ yếu do người vận hành lựa chọnĐường thở nhân tạo như ống nội khí quản hoặc mặt nạ thở để kết nối máy thở với đường thở của bệnh thở cầm tay cần được vận hành bởi các nhân viên y tế, lượng oxy cung cấp phải theo chỉ định của bác sĩ. Trong các trường hợp bệnh nhân sử dụng máy thở tại nhà cần phải thực hiện theo đúng chỉ định của bác sĩ và được nhân viên y tế hướng dẫn sử dụng một cách cẩn thận. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Thông khí áp lực dương là gì? Thế nào là nhiễm trùng? Phòng cách ly áp lực âm trong bệnh viện là gì?
Cho tôi hỏi chút "máy thở oxy" tiếng anh nói thế nào?Written by Guest 7 years agoAsked 7 years agoGuestLike it on Facebook, +1 on Google, Tweet it or share this question on other bookmarking websites.
Thông khí cơ học có thểLựa chọn và sử dụng các kỹ thuật thích hợp đòi hỏi sự hiểu biết về cơ học hô hấp. Có nhiều chỉ định cho nội khí quản và thông khí cơ học xem bảng Các Tình huống Yêu cầu Kiểm soát Đường thở Tình huống cần kiểm soát đường thở , nhưng nói chung, cần được xem xét thông khí cơ học khi có dấu hiệu lâm sàng hoặc xét nghiệm cho thấy bệnh nhân không thể duy trì đường thở hay sự oxy hóa máu cũng như khả năng thông khí. Kết quả bao gồm Nhịp thở > 30/phútKhông có khả năng duy trì độ bão hòa oxy động mạch > 90% với oxy phân đoạn FIO2 > 0,60pH 50 mm Hg trừ khi mạn tính và ổn địnhQuyết định bắt đầu thông khí cơ học phải dựa trên đánh giá lâm sàng, xem xét toàn bộ tình trạng lâm sàng và tiêu chí số không đơn giản. Tuy nhiên, thông khí cơ học không nên bị trì hoãn cho đến khi bệnh nhân ở trạng thái cực hạn. Khi thở vào bình thường sẽ sinh ra áp lực âm trong khoang màng phổi, tạo ra một gradient áp lực giữa bầu khí quyển và phế nang, dẫn đến dòng không khí đi vào. Trong thông khí cơ học, gradient áp suất gây ra bởi tăng áp lực dương của nguồn khí đi cản được sinh ra từ áp lực chu vi và luồng không khí. Trên bệnh nhân thở máy, sức cản luồng khí xảy ra trong dây máy thở, ống nội khí quản và quan trọng nhất là đường thở của bệnh nhân. CHÚ Ý Ngay cả khi những yếu tố này là không đổi, sự gia tăng dòng khí làm tăng sức cản. Các thành phần của áp lực đường thở trong quá trình thông khí cơ học, được minh họa bằng cách giữ thì thở vào PEEP = áp lực dương cuối kỳ thở ra. Áp lực đàn hồi sinh ra bởi sự co lại do đàn hồi của phổi, thành ngực elastance và thể tích khí cung cấp. Đối với một thể tích nhất định, áp lực đàn hồi tăng lên do độ cứng phổi tăng như xơ phổi hoặc hạn chế bởi thành ngực hoặc vòm hoành như trong cổ trướng nặng hoặc béo phì. Vì sự đàn hồi là ngược lại của sự giãn nở, độ đàn hồi cao tương tự như độ giãn nở lực cuối kỳ thở ra trong phế nang thường bằng áp suất khí quyển. Tuy nhiên, khi các phế nang bị ứ khí do tắc nghẽn đường thở, hạn chế luồng thông khí, hoặc thời gian thở ra rút ngắn, áp lực cuối kỳ thở ra có thể dương so với khí quyển. Áp lực này được gọi là PEEP nội tại hoặc autoPEEP để phân biệt nó với PEEP bên ngoài liệu pháp điều trị, được tạo ra bằng cách điều chỉnh máy thở hoặc đặt mặt nạ kín để áp suất dương trong suốt quá trình cứ khi nào tăng áp lực đỉnh ví dụ > 25 cm H2O nên nhanh chóng đo áp lực cuối kỳ thở vào áp lực cao nguyên bằng cách giữ kỳ thở vào để xác định sự đóng góp tương đối của sức cản và áp lực đàn hồi. Việc giữ van thở ra đóng lại thêm 0,3 đến 0,5 giây sau khi thở vào, sẽ trì hoãn thì thở ra. Trong thời gian này, áp lực đường thở giảm xuống từ giá trị đỉnh do dòng khí dừng lại. Áp lực cuối thì thở vào phản ánh áp lực đàn hồi khi PEEP được loại bỏ giả sử bệnh nhân không thực hiện các hoạt động thở vào hay co cơ thở ra tại thời điểm đo. Sự khác biệt giữa áp lực đỉnh và áp lực cao nguyên là áp lực sức cản ví dụ, > 10 cm H2O có thể do ống nội khí quản đã bị xoắn gập hoặc bịt kín bằng các chất tiết, có khối u trong dạ dày hoặc co thắt phế quản. Tăng áp lực đàn hồi ví dụ > 10 cm H2O gợi ý giảm sự tuân thủ của phổi Hạn chế ngoài phổi có thể là do bỏng chu vi hoặc một biến dạng thành ngực khác, cổ trướng, mang thai hoặc béo phìMột thể tích thông khí quá lớn so với lượng phổi được thông khí ví dụ, một thể tích thông thường được chuyển đến một phổi duy nhất vì ống nội khí quản bị sai vị tríPEEP nội sinh auto PEEP có thể được đo trên bệnh nhân thụ động thông qua việc giữ thì thở ra. Ngay trước thì thở vào, van thở ra đóng trong 2 giây. Dòng ngừng, loại bỏ áp lực trở kháng; áp suất kết quả phản ứng áp lực phế nang vào cuối kỳ thở ra PEEP nội sinh. Mặc dù phép đo chính xác phụ thuộc vào bệnh nhân thở theo máy hoàn toàn, nhưng không được phép sử dụng sự phong tỏa thần kinh cơ cho mục đích duy nhất là đo PEEP nội sinh. Một phương pháp phi định lượng xác định PEEP nội sinh là kiểm tra việc dò tìm dòng thở ra. Nếu dòng thở ra liên tục cho đến nhịp thở tiếp theo hoặc ngực của bệnh nhân không nghỉ ngơi trước khi có nhịp thở tiếp chứng tỏ có PEEP nội sinh. Hậu quả của PEEP nội sinh tăng cao bao gồm tăng công thở và giảm sự trở về tĩnh mạch dẫn đến có thể làm giảm cung lượng tim và hạ huyết xuất hiện PEEP nội sinh nên tìm kiếm các nguyên nhân gây tắc nghẽn đường thông khí ví dụ, chất tiết đường thở, giảm độ đàn hồi, co thắt phế quản; tuy nhiên, thông khí phút cao > 20 L/phút có thể gây PEEP nội sinh ở bệnh nhân không bị tắc nghẽn đường thông khí. Nếu nguyên nhân là giới hạn luồng thông khí, PEEP nội sinh có thể được giảm đi bằng cách rút ngắn thời gian thở vào làm tăng dòng thở vào hoặc giảm nhịp thở, do đó cho phép một phần lớn chu kỳ hô hấp được sử dụng cho quá trình thở ra. Máy thở Volume cycled Cung cấp một thể tích không đổi với mỗi nhịp thở áp lực có thể thay đổi Pressure cycled Cung cấp áp suất không đổi trong mỗi nhịp thở thể tích phân phối có thể thay đổi Sự kết hợp của volume và pressure cycledMode thở hỗ trợ - kiểm soát A/C là mode thở cơ học duy trì tần số thở tối thiểu bất kể bệnh nhân có nhịp thở tự nhiên hay không được gọi là hỗ trợ-kiểm soát A/C. Do áp lực và thể tích được liên kết trực tiếp bởi đường cong áp lực-thể tích, thể tích cho trước sẽ tương ứng với áp lực cụ thể và ngược lại, bất kể máy thở đó là áp lực thay thể tích theo chu chỉnh cài đặt máy thở khác nhau với chế độ nhưng bao gồm Tần số thởThể tích lưu thống TVĐộ nhạy của kích hoạtTốc độ dòngDạng sóngTỷ lệ hít vào/thở ra I/E Thông khí theo thể tích đưa một thể tích lưu thông được cài đặt sẵn. Chế độ này bao gồm Kiểm soát thể tích V/CThông khí bắt buộc đồng bộ SIMVÁp lực đường thở không cố định nhưng thay đổi tùy theo sức cản, độ đàn hồi của hệ thống hô hấp và với tốc độ dòng được cài là cách thức đơn giản và hiệu quả nhất để cung cấp thông khí cơ học đầy đủ. Trong chế độ này, mỗi lần nỗ lực thở vào vượt quá ngưỡng kích hoạt cài đặt sẽ dẫn đến việc cung cấp một thể tích cố định. Nếu bệnh nhân không kích hoạt máy thở thường xuyên, máy thở sẽ khởi động nhịp thở, đảm bảo tần số thở tối thiểu mong cũng cung cấp nhịp thở với tốc độ và thể tích được đồng bộ với những nỗ lực của bệnh nhân. Ngược lại với V/C, những nỗ lực của bệnh nhân trên mức tần số thở được thiết lập sẽ không được hỗ trợ, mặc dù van thở vào mở ra để thở. Chế độ này vẫn phổ biến, mặc dù các nghiên cứu chỉ ra rằng nó không hỗ trợ máy thở đầy đủ như V/C, không tạo điều kiện giải phóng bệnh nhân khỏi thở máy và không cải thiện cảm giác thoải mái của bệnh nhân. Thông khí áp lực vòng lặp cung cấp áp lực thì hít vào. Chế độ này bao gồm Thông khí áp lực PCVThông khí hỗ trợ áp lực PSVCác phương pháp không xâm lấn được áp dụng thông qua một mặt nạ kín một số loại có sẵnThông khí kiểm soát áp lực là loại A/C có áp lực chu kỳ. Mỗi nỗ lực hít vượt quá ngưỡng nhạy cảm sẽ nhận một hỗ trợ toàn bộ áp lực duy trì trong thời gian cố định. Tần số thở tối thiểu được duy thông khí hỗ trợ áp lực, tần số thở tối thiểu không được thiết lập; tất cả các nhịp thở được kích hoạt bởi bệnh nhân. Máy thở hỗ trợ bệnh nhân bằng cách cung cấp áp lực tiếp tục ở mức không đổi cho đến khi dòng thở vào của bệnh nhân giảm xuống dưới mức được xác định bởi thuật toán đặt sẵn. Vì vậy, một nỗ lực thở dài hơn hoặc sâu hơn của bệnh nhân dẫn đến một thể tích thông khí lớn hơn. Chế độ này thường được sử dụng để giải phóng bệnh nhân khỏi thở máy bằng cách cho phép bệnh nhân sử dụng công thở nhiều hơn. Tuy nhiên, không có nghiên cứu nào chỉ ra rằng cách tiếp cận này thành công hơn những phương pháp trong việc ngừng thở máy. NIPPV có thể được dùng Áp lực đường thở dương liên tục CPAPÁp lực đường thở dương hai mức BiPAPTrong CPAP, áp lực liên tục được duy trì trong suốt chu kỳ hô hấp mà không hỗ trợ thêm khi thở vào. Với BiPAP, bác sĩ đặt cả áp lực dương khi thở ra EPAP và áp lực dương khi thở vào IPAP, với kích hoạt nhịp thở do bệnh nhân gây ra. Trong cả hai chế độ, vì đường thở không được bảo vệ nên bệnh nhân có thể bị hít phải, do đó bệnh nhân phải có ý thức đầy đủ, phản xạ bảo vệ đường thở thích hợp và không có dấu hiệu cho thấy cần phẫu thuật hoặc vận chuyển đi để làm thủ thuật kéo dài. Bệnh nhân ý thức chậm và bệnh nhân có tăng tiết nhiều không phải là chỉ định tốt. NIPPV nên tránh ở những bệnh nhân có tình trạng không ổn định về huyết động và ở những bệnh nhân không có khả năng làm trống dạ dày hay ruột, tắc ruột, hoặc mang thai. Trong những trường hợp như vậy, nuốt một lượng lớn không khí có thể gây nôn và đe dọa tính mạng. Ngoài ra, IPAP phải được đặt dưới áp lực mở thực quản 20 cm H2O để tránh thổi vào dạ dày. Cài đặt thông khí phù hợp với tình trạng nền của bệnh nhân, nhưng có các nguyên tắc cơ bản như sau. Thể tích thông khí và tần số thở để thiết lập thông khí phút. Thể tích quá cao có nguy cơ căng giãn quá mức; thể tích quá thấp gây xẹp phổi Xẹp phổi Xẹp phổi là hiện tượng xẹp nhu mô phổi đi kèm với giảm thể tích. Bệnh nhân có thể bị khó thở hoặc suy hô hấp nếu xẹp phổi lớn. Họ cũng có thể bị viêm phổi. Xẹp phổi thường không có triệu chứng... đọc thêm . Tần số thở quá cao có thể làm tăng thông khí và kiềm hô hấp Kiềm hô hấp Kiềm hô hấp là sự giảm áp lực cacbon oxit riêng phần Pco2 còn hoặc mất bù giảm bicarbonate HCO3−; pH có thể cao hoặc gần ngưỡng bình thường. Nguyên nhân là tăng nhịp thở hoặc... đọc thêm cùng với thời gian thở ra không đủ và autoPEEP; tần số thở quá thấp có thể gây ra tình trạng không đủ thông khí phút và nhiễm toan hô hấp Toan hô hấp Toan hô hấp xuất phát từ tăng áp suất riềng phần carbon dioxide Pco2 còn hoặc mất bù - tăng bicarbonate HCO3−; pH thường thấp nhưng gần giới hạn bình thường. Nguyên nhân là giảm... đọc thêm . Thể tích khí lưu thông thấp từ 6 đến 8 mL/kg trọng lượng cơ thể lý tưởng IBW ban đầu được đề nghị cho bệnh nhân có hội chứng suy hô hấp cấp tính Suy hô hấp cấp giảm oxy AHRF, ARDS Suy hô hấp cấp giảm oxy máu được định nghĩa là tình trạng giảm oxy máu nặng PaO2 Xem thêm Tổng quan về thông khí cơ học Thâm nhiễm phế nang trong suy hô hấp cấp giảm oxy AHRF có thể là... đọc thêm ARDS – xem bên Quản lý thông khí ban đầu trong ARDS Kiểm soát thông khí ban đầu trong ARDS ; tuy nhiên, thể tích khí lưu thông thấp như vậy cũng thường thích hợp ở một số bệnh nhân có phổi bình thường 1 Tài liệu tham khảo cài đặt máy thở Thông khí cơ học có thể Không xâm lấn, liên quan đến các loại mặt nạ Xâm nhập, bao gồm đặt nội khí quản Lựa chọn và sử dụng các kỹ thuật thích hợp đòi hỏi sự hiểu biết về cơ học hô hấp. Có nhiều... đọc thêm , 2 Tài liệu tham khảo cài đặt máy thở Thông khí cơ học có thể Không xâm lấn, liên quan đến các loại mặt nạ Xâm nhập, bao gồm đặt nội khí quản Lựa chọn và sử dụng các kỹ thuật thích hợp đòi hỏi sự hiểu biết về cơ học hô hấp. Có nhiều... đọc thêm , 3 Tài liệu tham khảo cài đặt máy thở Thông khí cơ học có thể Không xâm lấn, liên quan đến các loại mặt nạ Xâm nhập, bao gồm đặt nội khí quản Lựa chọn và sử dụng các kỹ thuật thích hợp đòi hỏi sự hiểu biết về cơ học hô hấp. Có nhiều... đọc thêm , chẳng hạn như những người đang thở máy trong quá trình phẫu thuật 4 Tài liệu tham khảo cài đặt máy thở Thông khí cơ học có thể Không xâm lấn, liên quan đến các loại mặt nạ Xâm nhập, bao gồm đặt nội khí quản Lựa chọn và sử dụng các kỹ thuật thích hợp đòi hỏi sự hiểu biết về cơ học hô hấp. Có nhiều... đọc thêm , 5 Tài liệu tham khảo cài đặt máy thở Thông khí cơ học có thể Không xâm lấn, liên quan đến các loại mặt nạ Xâm nhập, bao gồm đặt nội khí quản Lựa chọn và sử dụng các kỹ thuật thích hợp đòi hỏi sự hiểu biết về cơ học hô hấp. Có nhiều... đọc thêm . Các bệnh nhân khác ví dụ như những người bị chấn thương, phù nề, toan nặng có thể bắt đầu với thể tích cao hơn một chút ví dụ, 8 đến 10 mL/kg. IBW thay vì trọng lượng cơ thể thực tế được sử dụng để xác định thể tích thông khí thích hợp cho bệnh nhân bị bệnh phổi và đang thở máyĐộ nhạy sẽ điều chỉnh mức áp lực âm cần thiết để kích hoạt máy thở. Một thiết lập thông thường là -2 cm H2O. Cài đặt quá cao ví dụ, âm hơn -2 cm H2O thì những bệnh nhân yếu không thể kích hoạt nhịp thở. Cài đặt quá thấp ví dụ, âm dưới -2 cm H2O có thể dẫn đến thông khí quá mức bằng cách làm cho máy thở có chu kỳ tự động. Bệnh nhân có mức độ cao của autoPEEP Bộ máy hô hấp ví dụ, những người bị COPD, hen suyễn có thể gặp khó khăn khi thở vào đủ sâu để đạt được đủ áp lực âm đường độ dòng hít vào có thể được điều chỉnh ở một số chế độ thông khí tức là có thể điều chỉnh tốc độ dòng hoặc tỷ lệ IE, không phải cả hai. Tốc độ dòng thở vào nên được đặt ở mức khoảng 60 L/phút, nhưng có thể tăng lên tới 120 L/phút đối với những bệnh nhân có giới hạn luồng thông khí để có thời gian thở ra dài hơn, do đó hạn chế Phân áp oxy khí thở vào ban đầu được đặt ở mức 1,0 100% oxy và sau đó giảm đến mức thấp nhất cần thiết để duy trì sự oxy hóa đầy đủ. PEEP có thể được áp dụng trong bất kỳ chế độ thông khí. PEEP làm tăng thể tích phổi cuối kỳ thở ra và giảm đóng phế nang ở cuối kỳ thở ra. Hầu hết các bệnh nhân thở máy đều có thể hưởng lợi từ việc sử dụng PEEP ở 5 cm H2O để hạn chế xẹp phổi thường đi kèm với nội khí quản, an thần, giãn cơ, và/hoặc nằm ngửa. Mức cao hơn của PEEP cải thiện oxy hóa trong các chứng rối loạn như phù phổi Phù phổi Phù phổi là tình trạng suy tim trái nặng và cấp tính gây tăng áp tĩnh mạch phổi và tràn dịch vào các phế nang. Triệu chứng lâm sàng bao gồm khó thở nhiều, vã mồ hôi, tiếng thở rít, và đôi khi... đọc thêm do tim và ARDS Suy hô hấp cấp giảm oxy AHRF, ARDS Suy hô hấp cấp giảm oxy máu được định nghĩa là tình trạng giảm oxy máu nặng PaO2 Xem thêm Tổng quan về thông khí cơ học Thâm nhiễm phế nang trong suy hô hấp cấp giảm oxy AHRF có thể là... đọc thêm . PEEP cho phép sử dụng mức FiO2 thấp hơn trong khi vẫn giữ được đủ oxy hóa động mạch. Ảnh hường này có thể rất quan trọng trong việc hạn chế tổn thương phổi do thở kéo dài với FiO2 cao ≥ 0,6. Tuy nhiên, áp lực dương cuối thì thở ra PEEP làm tăng áp lực trong ngực và nếu quá cao có thể cản trở tĩnh mạch về, gây hạ huyết áp trong bệnh nhân giảm thể tích tuần hoàn, có thể làm giảm gánh nặng thất trái, và có thể làm căng giãn quá mức phổi, gây tổn thương phổi do thở máy Biến chứng và biện pháp bảo vệ thông khí cơ học VALI. Ngược lại, nếu PEEP quá thấp, nó có thể dẫn đến việc mở và đóng phế nang theo chu kỳ, điều này cũng có thể làm VALI do lực biến dạng lặp đi lặp lại. Điều quan trọng cần lưu ý là đường cong áp lực-thể tích thay đổi cho các vùng khác nhau của phổi. Sự thay đổi này có nghĩa là, đối với một PEEP nhất định, sự gia tăng thể tích sẽ thấp hơn đối với các vùng phụ thuộc so với các vùng không phụ thuộc PEEP của phổi. 1. Serpa Neto A, Cardoso SO, Manetta JA, et al Association between use of lung-protective ventilation with lower tidal volumes and clinical outcomes among patients without acute respiratory distress syndrome A meta-analysis. JAMA 3081651–1659, 2012. doi Guay J, Ochroch EA, Kopp S Intraoperative use of low volume ventilation to decrease postoperative mortality, mechanical ventilation, lengths of stay and lung injury in adults without acute lung injury. Cochrane Database Syst Rev Jul; 20187 CD011151, 2018. doi 3. Neto AS, Simonis FD, Barbas CS, et al Lung-protective ventilation with low tidal volumes and the occurrence of pulmonary complications in patients without acute respiratory distress syndrome A systematic review and individual patient data analysis. Crit Care Med 432155–2163, 2015. doi Futier E, Constantin JM, Paugam-Burtz C, et al A trial of intraoperative low-tidal-volume ventilation in abdominal surgery. N Engl J Med 369428–437, 2013. doi Yang M, Ahn HJ, Kim K, et al Does a protective ventilation strategy reduce the risk of pulmonary complications after lung cancer surgery? A randomized controlled trial. Chest 139530–537, 2011. doi Thông khí cơ học thường được thực hiện với bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa đầu cao. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân ARDS, việc nằm sấp có thể dẫn đến sự oxy hóa tốt hơn chủ yếu bằng cách tạo ra sự thông khí đồng đều hơn. Thông khí đồng nhất làm giảm vùng phổi không có thông khí tức là lượng shunt, thường là lớn nhất ở phổi vùng lưng và vùng phổi đuôi, trong khi có ảnh hưởng tối thiểu tới phân bố tưới máu. Mặc dù nhiều nhà nghiên cứu ủng hộ thông khí nằm sấp ở những bệnh nhân ARDS đòi hỏi mức PEEP cao ví dụ, > 12 cm H2O và FiO2 ví dụ, > 0,6, cho đến gần đây các thử nghiệm không cho thấy bất kỳ giảm tỷ lệ tử vong với chiến lược này tuy nhiên, những thử nghiệm này không đủ mạnh và có các vấn đề thiết kế nghiên cứu khác. Một nghiên cứu gần đây, lớn, đa trung tâm, 1 Tài liệu tham khảo tư thế bệnh nhân Thông khí cơ học có thể Không xâm lấn, liên quan đến các loại mặt nạ Xâm nhập, bao gồm đặt nội khí quản Lựa chọn và sử dụng các kỹ thuật thích hợp đòi hỏi sự hiểu biết về cơ học hô hấp. Có nhiều... đọc thêm đánh giá những bệnh nhân có ARDS nặng PaO2FIO2 5 cm H2O và người có thể tích thông khí khoảng 6 mL/kg. Những bệnh nhân này được ngẫu nhiên trải qua ≥ 16 giờ nằm sấp hoặc nằm ngửa khi thông khí. Nghiên cứu trong đó có tổng cộng 466 bệnh nhân, xác định tử vong dưới 28 và 90 ngày ở nhóm nằm sấp và không có nhiều biến chứng liên quan. Những cải tiến trong việc lựa chọn và quản lý bệnh nhân được cho là có kết quả tốt hơn so với các nghiên cứu trước đó 2 Tài liệu tham khảo tư thế bệnh nhân Thông khí cơ học có thể Không xâm lấn, liên quan đến các loại mặt nạ Xâm nhập, bao gồm đặt nội khí quản Lựa chọn và sử dụng các kỹ thuật thích hợp đòi hỏi sự hiểu biết về cơ học hô hấp. Có nhiều... đọc thêm . Nằm sấp là chống chỉ định ở những bệnh nhân có bất thường cột sống hoặc tăng áp lực nội sọ. Tư thế này cũng cần được nhân viên của khoa hồi sức tích cực chú ý cẩn thận để tránh các biến chứng, như xoắn gập ống nội khí quản hoặc các catheter mạch máu. 1. Guérin C, Reignier J, Richard JC, et al Prone positioning in severe acute respiratory distress syndrome. N Engl J Med 368232159–2168, 2013. doi Scholten EL, Beitler JR, Prisk GK, et al Treatment of ARDS with prone positioning. Chest 151215–224, 2017. doi Epub 2016 Jul 8 3. Ehrmann S, Li J, Ibarra-Estrada M, et al Awake prone positioning for COVID-19 acute hypoxaemic respiratory failure a randomised, controlled, multinational, open-label meta-trial. Lancet Respir Med 9121387–1395, 2021. doi Mặc dù nhiều bệnh nhân chịu được thông khí cơ học qua ống khí quản mà không có thuốc an thần, một số bệnh nhân cần phải dùng thuốc an thần truyền tĩnh mạch ví dụ, propofol, lorazepam, midazolam và thuốc giảm đau ví dụ, morphine, fentanyl để giảm thiểu căng thẳng và lo lắng. Những loại thuốc này cũng có thể làm giảm tiêu tốn năng lượng ở một mức độ nào đó, do đó giảm sinh carbondioxide và sử dụng oxy. Liều nên được điều chỉnh theo mức mong muốn, được hướng dẫn bởi các hệ thống chấm điểm an thần/gây mê tiêu chuẩn ví dụ, Thang điểm an thần kích thích của người cao tuổi, Richmond Agitation Sedation Scale, thang điểm an thần-kích thích Riker Thang điểm Kích động - An thần của Riker . Bệnh nhân thở máy cho ARDS thường đòi hỏi mức an thần và giảm đau cao hơn. Việc sử dụng propofol trong thời gian hơn 24 đến 48 giờ ví dụ, mỗi 48 giờ đòi hỏi phải theo dõi định kỳ mức triglyceride huyết thanh. Có bằng chứng nếu liên tục sử dụng thuốc an thần tĩnh mạch sẽ kéo dài thời gian thở máy. Vì vậy, mục đích là đạt được liều an thần đầy đủ không quá nhiều, có thể thực hiện bằng cách sử dụng thuốc an thần liên tục với những thời điểm gián đoạn hàng ngày hoặc bằng cách truyền không liên tục. 1. Papazian L, Forel JM, Gacouin A, et al Neuromuscular blockers in early acute respiratory distress syndrome. N Engl J Med 3631107–1116, 2010. doi Các biến chứng của thở máy có thể được chia thành Đặt nội khí quảnThông gió cơ khí chính nóSự bất động kéo dài và không thể ăn bình thườngNgộ độc oxy đề cập đến những thay đổi viêm, thâm nhiễm phế nang, và cuối cùng, xơ hóa phổi có thể phát triển sau khi tiếp xúc lâu dài với FIO2 cao ví dụ, > 0,6. Ngộ độc phụ thuộc cả về nồng độ và thời gian. Nên tránh FIO2 > 0,6 trừ khi cần để duy trì sự sống. FIO2 < 0,6 có thể chịu được tốt trong thời gian thương phổi do thở máy VALI, đôi khi được gọi là tổn thương phổi do máy thở, là tổn thương phế nang và/hoặc đường thở nhỏ liên quan đến thông khí cơ học. Các cơ chế có thể bao gồm sự căng phồng của phế nang tức là chấn thương thể tích và các lực tạo ra bởi sự mở và xẹp lại của phế nang tức là xẹp phổi chấn thương, dẫn đến việc giải phóng các chất trung gian gây viêm, tích tụ dịch, giảm surfactant. Nếu hạ huyết áp cấp xuất hiện ở bệnh nhân thở máy, đặc biệt khi đi cùng với nhịp tim nhanh và/hoặc tăng áp lực đỉnh thở vào, phải luôn xem có tràn khí màng phổi áp lực Tràn khí màng phổi áp lực Tràn khí màng phổi áp lực là sự tích tụ khí trong khoang màng phổi dưới áp lực, chèn ép phổi và làm cản trở tĩnh mạch về tim. Xem thêm Tổng quan về Chấn thương ngực. Tràn khí màng phổi dưới... đọc thêm không; bệnh nhân có những dấu hiện như vậy cần phải được khám tim phổi và chụp X-quang ngực ngay lập tức hoặc điều trị ngay nếu khám khẳng định chẩn đoán. Tuy nhiên, thông thường, hạ huyết áp là kết quả của mất trương lực giao cảm gây ra bởi thuốc an thần hoặc thuốc opioid được sử dụng để đặt nội khí quản và thông khí. Hạ huyết áp cũng có thể là do sự giảm trở về của tĩnh mạch do tăng cao áp lực trong lồng ngực ở bệnh nhân có PEEP cao hoặc ở những bệnh nhân có PEEP nội sinh cao do hen hoặc COPD. Nếu không có phát hiện lâm sàng nào cho thấy tràn khí màng phổi áp lực và nếu nguyên nhân liên quan đến thở máy gây ra hạ huyết áp là có thể xảy ra, trong khi chờ chụp X-quang ngực, bệnh nhân có thể ngắt kết nối khỏi máy thở và nhẹ nhàng bóp bóng bằng tay với tốc độ từ 2 đến 3 lần/phút với 100% oxy trong khi truyền dịch ví dụ, 500 đến 1000 mL dung dịch muối 0,9% ở người lớn, 20 mL/kg ở trẻ em. Một sự cải tiến ngay lập tức cho thấy nguyên nhân liên quan đến thông khí, và các thiết lập máy thở nên được điều chỉnh cho phù hợp.
Máy trợ thở AirStart 10 APAB của hãng ResMed được kết hợp với máy tạo ẩm làm nóng HumidAir giúp giảm các tác dụng phụ thường gặp của liệu pháp CPAP. Do đó, tùy vào từng mức độ của các liệu trình mà máy sẽ tự điều chỉnh áp lực khí thổi vào đường hô hấp để giúp mở thông đường thở, giúp người sử dụng có lượng hô hấp bình thường và có giấc ngủ dễ chịu và ngon hơn. AirStart 10 APAB Máy trợ thở AirStart 10 APAB được kết hợp với máy tạo ẩm làm nóng HumidAir giúp giảm các tác dụng phụ thường gặp của liệu pháp, chẳng hạn như nghẹt mũi, khô mũi hoặc cổ họng như vậy bệnh nhân mới có thể tận hưởng được một giấc ngủ ngon ... Thiết kế của máy trợ thở ResMed AirStart 10 APAB với dải áp suất rộng, trị liệu tự động điều chỉnh, giảm áp EPR,tăng áp suấ,, ống mỏng và máy tạo ẩm có sưởi bên trong - là sự kết hợp hoàn hảo cho những người cần một thiết bị đơn giản, chất lượng cao, là giải pháp trị liệu giấc ngủ phù hợp mà không cần bất kỳ tính năng bổ sung không cần thiết nào. Với màn hình LCD lớn giúp người dùng có thể theo dõi được các thông số một cách rõ ràng. Ngoài ra máy trợ thở AirStart 10 APAB còn có một cảm biến ánh sáng xung quanh giúp tự động điều chỉnh độ sáng của màn hình dựa trên lượng ánh sáng trong phòng. Vì vậy, nếu bạn thức dậy vào ban đêm và cần tạm dừng liệu pháp, màn hình sẽ ở trạng thái mờ, Đèn nền của màn hình cũng tự động tắt để giúp bạn chìm vào giấc ngủ dễ dàng hơn. Sau mỗi đêm sử dụng thì máy trợ thở AirStart 10 APAB sẽ có báo cáo kết quả điều trị ngay trên màn hình với các chỉ số như áp lực khí trung bình trong đêm, thời gian sử dụng máy, độ xì khí mặt nạ, chỉ số ngưng giảm thở AHI còn lại, và chỉ số trung bình trong khoảng thời gian dài điều trị. Như vậy, kết quả điều trị sẽ được lưu trong suốt quá trình do đó bạn có thể xem chi tiết hoặc tóm tắt qua thẻ nhớ của máy. Nhờ vậy giúp bạn theo dõi được quá trình điều trị bệnh. Là 1 dòng máy thuộc tầm trung với mức giá dưới 30 triệu, hiện đang là lựa chọn hoàn hảo cho mọi bệnh nhân có nhu cầu sử dụng 1 thiết bị đơn giản mà chất lượng cao, uy tín. 2. Máy trợ thở Philips DreamStation Auto CPAP Không chỉ là thương hiệu về điện tử và đồ gia dụng hàng đầu thế giới, PHILIPS còn là thương hiệu lớn về sản xuất thiết bị y tế trong đó có những dòng máy trợ thở CPAP. Máy trợ thở PHILIPS DREAMSTATION AUTO CPAP, cũng là một thương hiệu tới từ Mỹ với tiêu chuẩn chất lượng của FDA, tiêu chuẩn cao với nhiều tính năng tiên tiến và thông minh. DreamStation Máy trợ thở Philips DreamStation Auto CPAP là máy trợ thở 1 chiều hỗ trợ thở qua mặt nạ hỗ trợ thở không xâm nhập. Máy trợ thở PHILIPS DREAMSTATION AUTO CPAP được sản xuất theo công nghệ giảm áp lực A-Flex giúp cho hơi thở tự nhiên nhất. Với công nghệ Opti-Start tự động điều chỉnh áp lực phù hợp với người sử dụng. Áp lực bình thường có thể điều chỉnh tới 90% lưu lượng. Hơn nữa, máy có chế độ làm ấm và làm ẩm tạo cảm giác thoải mái hơn trong sử dụng nhờ có bộ gia nhiệt và khay nước làm ẩm. Máy có kích thước nhỏ gọn 7,6 inch x 6,2 inch x inch và nặng 2,94 lbs dễ dàng mang đi và cất giữ. Máy có thể tháo lắp và vệ sinh dễ dàng. Máy được cài đặt chức năng Auto On/Off tính năng thông minh tự động tắt khi tháo mask và tự động bật lên khi đeo mask trở lại. Ngoài ra, máy có những tính năng hỗ trợ như kết nối bluetooth có thể liên kết với các ứng dụng của điện thoại ios và android. Các ứng dụng có thể hiển thị những dữ liệu về giấc ngủ của người sử dụng giúp ích cho bác sỹ từ đó có những điều chỉnh hợp lý. Máy trợ thở PHILIPS DREAMSTATION AUTO CPAP còn có tính năng nâng cao về theo dõi hiệu quả điều trị mà từ đó tự động đưa ra những thay đổi cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả điều trị. Máy còn có cài đặt thông minh tự động cảnh báo khi tới lúc thay bộ lọc. 3. Máy trợ thở ResMed AirSense 10 AutoSet Máy trợ thở ResMed AirSense 10 AutoSet là một dòng sản phẩm có tác dụng tốt trong điều trị chứng ngưng thở khi ngủ. Là thương hiệu tới từ Úc, hãng ResMed mang tới một dòng máy thở tiên tiến với nhiều tính năng thông minh, hỗ trợ người dùng mang tới cảm giác thoải mái khi sử dụng. Airsense 10 Autoset ResMed AirSense 10 AutoSet CPAP là thiết bị y tế hỗ trợ điều trị chứng ngáy ngủ và ngưng thở khi ngủ. Trong quá trình sử dụng máy, máy sẽ tự động điều chỉnh các mức áp suất không khí sao cho phù hợp với nhu cầu thay đổi của bạn ... Máy được thiết kế nhỏ gọn, tinh xảo 116mm x 255mm x 150mm dễ dàng cất giữ và sử dụng. Máy có nhiều ưu điểm mà điểm nổi bật là khả năng thông minh trong vận hành. Với thuật toán Autoset Response tối ưu áp lực kể cả với những người nhạy cảm nhất. Chế độ kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm phù hợp với môi trường và người dùng nhất có thể. Chế độ hạn chế tiếng ồn với âm thanh chỉ ở mức 24 db không làm ảnh hưởng tới giấc ngủ của người dùng cũng như người xung quanh, gần như không nghe thấy. Với khả năng tự dò tìm CSA, CRA, RERA tự động nhận biết những trạng thái ngưng thở, nhịp thở bất thường trong khi sử dụng. Với tính năng AutoRamp, người dùng có thể thoải mái trong khi ngủ vì nó có khả năng tự điều chỉnh nhịp thở cũng như áp lực khi vào giấc ngủ. Tính năng Smart Start tự khởi động ngay khi bạn hít vào mặt nạ và tự động tắt khi bạn tháo mặt nạ ra. Với màn hình LCD màu mang lại thông tin trực quan cũng như các chế độ sử dụng dễ dàng hơn cùng với menu đơn giản, thân thiện với người dùng. Máy cũng có cảm biến để điều chỉnh độ sáng phù hợp với môi trường. Máy trợ thở ResMed AirSense 10 AutoSet được trang bị nhiều tính năng hiện đại và thông minh để nâng cao sự thoải mái của người dùng cũng như tuân thủ điều trị. Tất cả những khó khăn, rắc rối khi sử dụng đều được loại bỏ khi sử dụng máy trợ thở ResMed AirSense 10 AutoSet. >>> Tham khảo thêm Mẫu máy trợ thở y tế bán chạy nhất Hướng dẫn mua máy thợ chất lượng Với những ai đang có nhu cầu mua máy trợ thở CPAP, bạn có thể tham khảo một số hướng dẫn dưới đây. Đầu tiên là bạn cần biết nhu cầu của mình là các dòng máy thở không xâm nhập. Có những hiểu biết về các dòng máy thở và những tính năng cần thiết. Có những thông tin về mua hàng. Mua hàng nên mua trực tiếp tại các cửa hàng thiết bị y tế. Tại đây bạn có thể kiểm tra sản phẩm và lựa chọn những sản phẩm ưng ý. Cũng có thể mua các sản phẩm máy trợ thở trên những trang website uy tín như … Trên đây Medjin đã cung cấp một số hiểu biết về loại máy trợ thở CPAP hỗ trợ cho người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và chứng ngưng thở khi ngủ. Với những dòng máy được giới thiệu trên đây, bạn có thể có những lựa chọn cho riêng mình và mua hàng hợp lý.
Máy trợ thở còn gọi máy giúp thở thuộc thiết bị y tế chuyên dụng, có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ điều trị một số căn bệnh về đường hô hấp, nhất là chứng bệnh ngưng thở khi ngủ phổ biến hiện nay. Tuy nhiên, để có hiệu quả trong việc điều trị bệnh, hạn chế những rủi ro đáng tiếc xảy ra, người sử dụng cần phải hiểu rõ máy trợ thở là gì? Nguyên tắc hoạt động của máy, cấu tạo máy, sử dụng máy cho những trường hợp nào và những lưu ý trong quá trình sử dụng. Máy trợ thở là gì? Được cấu tạo nhằm mục đích tạo ra một dòng khí, với áp lực vừa đủ đưa thể tích khí vào phổi người bệnh nhân, giúp cho phổi thực hiện sự trao đổi khí ở những người mắc bệnh ngưng thở khi ngủ hoặc thở không hiệu quả. Máy trợ thở không phải là phương pháp điều trị bệnh mà chỉ được dùng để hỗ trợ cải thiện sự thở, duy trì chất lượng sống cho người bệnh. Nguyên tắc hoạt động của máy trợ thở Máy trợ thở làm việc trên nguyên tắc tạo ra một luồng không khí để giữ cho đường hô hấp trên mở trong khi ngủ. Các dòng không khí được đẩy qua một ống thông qua một mặt nạ vào mặt sau của cổ họng. Cấu tạo của máy trợ thở Máy trợ thở gồm có 3 phần chính Mặt nạ, ống dẫn khí, thân máy chính. Một số chế độ của máy trợ thở Chế độ kiểm soát Chế độ này dùng cho những người không tự thở được hoặc thở rất yếu. Chế độ này hoàn toàn kiểm soát toàn bộ hô hấp của người bệnh. Thường thì bác sĩ cài đặt các thông số trước khi đưa vào người bệnh nhân. Chế độ hỗ trợ Với những người tự thở, để tránh đồng bộ giữa người bệnh tự thở với máy, khi bệnh nhân thở đủ, có tín hiệu, máy sẽ đẩy một thể tích khí vào phổi của bệnh nhân. Chế độ này tần số máy thở do bệnh nhân quyết định. Xong để tránh một số trường hợp bị ngưng thở đột ngột, thì vẫn nên cài chế độ tần số trên máy thở như chế độ kiểm soát. Chế độ thở đồng bộ ngắt bắt buộc Chế độ này dùng cho những bệnh nhân có thể tự thở, tiên lượng thở máy dài ngày. Đây là chế độ thở mà người bệnh tự thở xen kẽ với chế độ thở hỗ trợ và chế độ kiểm soát. Những ai cần sử dụng máy trợ thởgiúp thở? Máy trợ thở được chỉ định cho những người bị mắc phải hội chứng ngưng thở khi ngủ ở mức độ nặng. Ngoài ra cũng được chỉ định cho những em nhỏ có hệ hô hấp không được hoàn thiện như suy hô hấp, thiếu sản phế quản phổi. Lưu ý khi sử dụng máy trợ thở Sử dụng máy phải có chỉ định của bác sĩ, không tự tiện sử dụng máy. Máy không phải là phương pháp điều trị bệnh mà chỉ sử dụng với mục đích hỗ trợ cải thiện sự thở, duy trì chất lượng sống cho người bệnh. Bên trên là một số thông tin về máy trợ thởgiúp thở, hi vọng những thông tin trên hữu ích cho các bạn trong quá trình sử dụng máy trợ thở.
máy trợ thở tiếng anh là gì